Những khoảnh khắc gây xúc động của U23 Việt Nam / Truyền thông Malaysia: 'U23 Việt Nam đã dạy chúng ta cách chơi bóng'
Nhận thức được tầm quan trọng của "yếu tố bất ngờ", HLV Toshiya Miura đã "đóng cửa" các buổi tập của U23 Việt Nam với báo giới nước ngoài, nhằm đảm bảo những mảng miếng chiến thuật mà ông luyện cho các học trò sẽ không bị lộ. Và quả thực, với lối chơi nhanh, họ đã làm cho đối phương đi từ bất ngờ đến lúng túng, lộ ra những sơ hở chết người.
Hồi cuối tháng 3, trong khuôn khổ vòng loại giải U23 châu Á, đội Olympic Việt Nam của HLV Miura từng dùng phòng ngự phản công để đánh bại lối chơi kiểu gây sức ép toàn sân của Olympic Malaysia. Còn trong trận đấu tối qua, U23 Việt Nam đã dùng chính lối chơi quen thuộc đó của đối phương để ép đối thủ lộ ra những điểm yếu.
Pressing đánh bại đối thủ. Do tính chất sống còn của trận đấu, HLV Miura đã có đến bảy sự thay đổi trong đội hình xuất phát so với trận gặp Malaysia trước đó. Bộ đôi tiền đạo Công Phượng - Hồng Quân được đá cặp cùng nhau ngay từ đầu, hợp với các tiền vệ cánh tạo thành "gọng kìm" siết chặt vòng vây từ bên phần sân đối phương.
![]() |
Một tình huống điển hình của lối chơi pressing mà U23 Việt Nam triển khai. Cầu thủ Việt Nam ở vị trí gần nhất sẽ lập tức áp sát khi U23 Malaysia có bóng, trong khi các cầu thủ khác cũng thường xuyên để mắt đến đối phương đang xuất hiện trong phạm vi hoạt động của mình. |
![]() |
Thậm chí là sẽ có ba cầu thủ áo đỏ sẵn sàng lao vào kìm kẹp đối thủ. |
Cách chơi này đòi hỏi thể lực của cầu thủ phải rất sung mãn, vậy nên không khó hiểu khi HLV Miura thường xuyên "thúc" các học trò rèn thể lực. Việc ông cất các trụ cột cũng là để dưỡng sức cho trận đấu có ý nghĩa sống còn này.
Cách tổ chức phòng ngự khó chịu của U23 Việt Nam khiến U23 Malaysia lúng túng thực sự. Nhìn chung, các cầu thủ của Kim Ong Swee không có bài vở nào khác ngoài phất bóng dài lên cho tiền đạo tự xoay sở, hoặc đưa bóng ra biên rồi tạt vào trong. Các vị trí đứng trên sân rất bị động nên dễ để mất bóng. Bên cạnh đó, họ còn thiếu đi một người nhạc trưởng có khả năng cầm trịch trận đấu. Vậy nên, cách chơi này rất khó tạo bất ngờ, bởi hàng thủ của đội tuyển Việt Nam dưới sự chỉ huy của đội trưởng Quế Ngọc Hải đã giữ cự ly rất tốt, phân bổ kèm người hợp lý.
![]() |
Khi phòng ngự, U23 Việt Nam tạo lập hai hàng ngang chơi gần nhau để có thể hỗ trợ bọc lót kịp thời. |
U23 Việt Nam tổ chức phòng thủ khá vững chắc, tuy nhiên làm được điều ấy thì mới chỉ đảm bảo không thua. Muốn giành chiến thắng, phải ép đối phương bộc lộ điểm yếu ở hàng thủ, mà con đường duy nhất là tổ chức phản công thật nhanh, thật chớp nhoáng. Đội tuyển của chúng ta đã làm được điều ấy. Những pha phản công nhanh, phối hợp tốc độ ở đoạn ngắn xuống hai biên hay phất bóng với độ chính xác cao đã xé toang hàng phòng ngự đối thủ.
Nhìn chung U23 Malaysia đã chơi một trận đấu rất tệ, tệ đến mức HLV Ong Kim Swee đã phải nổi trận lôi đình với các học trò. Trong buổi họp báo sau trận đấu, ông đã gọi trận thua này là "trận thua ngu xuẩn". Hoàn toàn có thể hiểu sự phẫn nộ đó, nếu phân tích các tình huống sau đây:
![]() |
Phút 11, U23 Việt Nam phát đi lời cảnh báo đầu tiên. Năm cầu thủ U23 Malaysia bị hút về phía Công Phượng, không một ai để ý đến Huy Toàn (khoanh vòng đỏ) đang âm thầm băng lên từ cánh trái. Lỗi thuộc về cầu thủ ở gần Huy Toàn nhất (khoanh vòng vàng). |
Ở tình huống kể trên, trọng tài đã bắt việt vị và không công nhận pha làm bàn của Huy Toàn. Tuy nhiên, các cổ động viên Việt Nam tại sân Bishan cũng không phải đợi quá lâu để được mừng bàn thắng đầu tiên.
![]() |
Hậu vệ đối phương bộc lộ sự non nớt. Trong tình huống này, cầu thủ Malaysia không hề gặp bất lợi về vị trí và hoàn toàn có thể lựa chọn một giải pháp khác thay vì xoạc bóng trong vòng cấm. |
Việc “bỏ quên” Huy Toàn dường như đã trở thành một điểm yếu cố hữu của hậu vệ Malaysia. Thêm một tình huống khác để chứng minh cho điều này.
![]() |
Khoảng trống mênh mông bên cánh trái (theo hướng tấn công của U23 Việt Nam). Đáng tiếc rằng Công Phượng đã không phát hiện ra. Dường như hậu vệ cánh (khoanh vòng vàng) của U23 Malaysia không hề ý thức được sự nguy hiểm của Huy Toàn. |
Liên tiếp các sai lầm của hàng phòng ngự đã dẫn đến sự sụp đổ của U23 Malaysia. Việc đứng sai vị trí đã khiến họ gặp nguy hiểm thường trực.
![]() |
Ở tình huống dẫn đến bàn thắng thứ hai, hậu vệ Malaysia (khoanh vòng vàng) lao xuống truy cản Ngọc Thắng (khoanh vòng đỏ) quá sớm để rồi bị vượt qua một cách dễ dàng, đặt hàng phòng ngự đội bóng áo vàng đen vào thế “hai chọi ba”. Một sai lầm khác về phán đoán tình huống. |
Bước sang hiệp hai, việc U23 Malaysia phải dâng cao đội hình để tìm kiếm bàn thắng đã tạo điều kiện cho U23 Việt Nam thi triển lối chơi phòng ngự phản công sở trường. Các cầu thủ của chúng ta chủ động nhường tuyến giữa cho U23 Malaysia, co về tổ chức phòng ngự và vây bắt đối thủ rất chặt chẽ. Tuy nhiên, "khi chiếc lò xo càng bị nén chặt thì lực đàn hồi càng lớn", độ nguy hiểm trong các pha phản công của U23 Việt Nam vẫn rất đáng kể.
Điểm nhấn Công Phượng, Huy Toàn, Ngọc Thắng và Hồng Quân. Những sai lầm của đối phương sẽ không thể dẫn đến bàn thắng nếu tự thân các cầu thủ U23 Việt Nam không chơi tốt. Có thể khẳng định ngay rằng, trận đấu tối qua là một màn trình diễn tuyệt vời của hàng tấn công U23 Việt Nam, bao gồm Công Phượng, Huy Toàn, Ngọc Thắng và Hồng Quân. Từng người đã chứng minh vì sao họ là “con bài” quan trọng của HLV Miura.
![]() |
Một pha chuyển cánh cực hay của Ngọc Thắng (khoanh vòng đỏ) cho Huy Toàn. |
Công Phượng xứng đáng được điểm mười vì màn trình diễn ấn tượng. Hai bàn thắng và hai pha đi bóng dẫn đến cú đúp phạt đền cho đội nhà chưa đủ để nói lên những đóng góp của tiền đạo đang khoác áo Hoàng Anh Gia Lai. Được HLV Miura sử dụng ở vị trí tiền đạo lùi, Công Phượng rất tích cực di chuyển, tranh cướp bóng. Những pha rê dắt vẫn còn đó, nhưng đã hạn chế tối đa động tác thừa. Khả năng phối hợp với các đồng đội của Công Phượng là rất tốt.
![]() |
Công Phượng (khoanh vòng đỏ) thường xuyên lùi xuống để đóng vai trò hộ công. Đây là cách chơi thường thấy của Công Phượng dưới thời HLV Miura. |
Kỹ thuật và nhãn quan chiến thuật tuyệt vời của số 10, cùng với sự năng nổ xông xáo của Huy Toàn, khả năng làm bóng tuyệt hay của Ngọc Thắng và khả năng kéo dãn hàng thủ đối phương, làm tường cực tốt của Mạc Hồng Quân là những yếu tố quyết định mang lại sự thành công cho các pha phản đòn tốc độ của U23 Việt Nam. Hàng thủ U23 Malaysia đã rối loạn thực sự khi đối đầu với bộ tứ này.
Tuy nhiên, U23 Việt Nam vẫn còn nhiều hạt sạn, đặc biệt là ở hàng thủ, mà HLV Miura cần nhanh chóng nhặt bỏ.
![]() |
Sai lầm của U23 Việt Nam rất giống với U23 Malaysia, nếu cầu thủ (khoanh vòng đen) phát hiện khoảng trống tốt hơn thì đã có một tình huống nguy hiểm cho U23 Malaysia. |
Hàng phòng ngự bọc lót tốt trong nhiều tình huống, nhưng những pha vào bóng quyết liệt trên mức cần thiết là điều cần tuyệt đối tránh. Hai hậu vệ biên không ít lần phán đoán tình huống không tốt, buộc thủ môn Minh Long phải trổ tài. Khả năng chống bóng bổng cũng chưa thực sự làm người hâm mộ yên tâm
Chiến thắng xứng đáng trước U23 Malaysia, ở một trong những trận đấu quyết định của bảng B môn bóng đá nam tại SEA Games 28, đã mang đến cho U23 Việt Nam lợi thế rất lớn. Công sức của HLV Miura và các học trò đã bước đầu mang lại thành quả. Lịch thi đấu rất thuận lợi cho U23 Việt Nam, bởi chúng ta sẽ chỉ phải gặp U23 Thái Lan ở trận đấu cuối cùng của vòng bảng. Tuy nhiên, vẫn còn đó những điểm yếu và để tiếp tục nuôi dưỡng hy vọng đoạt HC vàng, các cầu thủ của chúng ta cần sớm khắc phục những điểm yếu đó.
Anh Dũng
Quốc gia | ![]() |
![]() |
![]() |
Tổng số | |
---|---|---|---|---|---|
1 |
![]() |
95 | 83 | 69 | 247 |
2 |
![]() |
84 | 73 | 102 | 259 |
3 |
![]() |
73 | 53 | 60 | 186 |
4 |
![]() |
62 | 58 | 66 | 186 |
5 |
![]() |
47 | 61 | 74 | 182 |
6 |
![]() |
29 | 36 | 66 | 131 |
7 |
![]() |
12 | 26 | 31 | 69 |
8 |
![]() |
1 | 5 | 9 | 15 |
9 |
![]() |
0 | 4 | 25 | 29 |
10 |
![]() |
0 | 1 | 6 | 7 |
11 |
![]() |
0 | 1 | 1 | 2 |
Ngày | Môn | Vận động viên | HC |
---|---|---|---|
11/6 | Bơi (200 mét bơi ếch nữ) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
11/6 | Điền kinh (4 x 400 mét tiếp sức nữ ) | Nguyễn Thị Oanh - Nguyễn Thị Thủy - Quách Thị Lan - Nguyễn Thị Huyền | ![]() |
11/6 | Điền kinh (nhảy ba bước nữ) | Trần Huệ Hoa | ![]() |
11/6 | Điền kinh (nhảy cao nam) | Đào Văn Thủy | ![]() |
11/6 | Điền kinh (4 x 400 mét tiếp sức nam ) | Đào Xuân Cường - Lương Văn Thao - Lê Trọng Hinh - Quách Công Lịch | ![]() |
11/6 | Điền kinh (100m vượt rào nữ) | Trần Thị Yến Hoa | ![]() |
11/6 | Bi sắt (đôi nữ) | Ngô Thị Huyền Trân - Nguyễn Thị Thi | ![]() |
11/6 | Điền kinh ( 10.000 mét nữ) | Phạm Thị Huệ | ![]() |
11/6 | Điền kinh ( 1.500 mét nữ) | Nguyễn Thị Phương | ![]() |
11/6 | Điền kinh ( 1.500 mét nam) | Dương Văn Thái | ![]() |
11/6 | Điền kinh (1.500m nữ) | Đỗ Thị Thảo | ![]() |
11/6 | Bi sắt (đôi nam) | Ngô Rom - Trần Thạch Lam | ![]() |
11/6 | Bắn súng (đồng đội nữ súng ngắn 25m) | Triệu Thị Hoa Hồng - Lê Thị Hoàng Ngọc - Phạm Thị Hà | ![]() |
11/6 | Đua thuyền (bốn người) | Ngọc Đức - Minh Chính - Đặng Dũng - Quang Tùng | ![]() |
11/6 | Bắn súng (đồng đội nam 50m súng ngắn) | Nguyễn Hoàng Phương - Hoàng Xuân Vinh - Trần Quốc Cường | ![]() |
11/6 | Rowing ( 500m đôi nam hạng nhẹ) | Nguyễn Văn Tuấn - Nguyễn Văn Đức | ![]() |
11/6 | Bắn súng (50m súng ngắn hơi) | Hoàng Xuân Vinh | ![]() |
11/6 | Rowing (đôi nam) | Đàm Văn Hiếu - Nguyễn Đình Huy | ![]() |
11/6 | Rowing (đôi nữ) | Lê Thị An - Phạm Thị Huệ | ![]() |
11/6 | Rowing ( 500m đôi nữ hạng nhẹ) | Phạm Thị Thảo - Tạ Thanh Huyền | ![]() |
11/6 | Rowing ( 500m cá nhân nam) | Nguyễn Văn Linh | ![]() |
10/6 | Bơi (400m tự do) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
10/6 | Điền kinh (1500 m nam) | Lâm Quang Nhật | ![]() |
10/6 | Điền kinh (200m nam) | Lê Trọng Hinh | ![]() |
10/6 | Pencak Silat (biểu diễn) | Hoàng Quang Trung | ![]() |
10/6 | Boxing (75kg nam) | Trương Đình Hoàng | ![]() |
10/6 | Điền kinh (800m nam) | Dương Văn Thái | ![]() |
10/6 | Điền kinh (800m nữ) | Đỗ Thị Thảo | ![]() |
10/6 | Điền kinh (10 môn phối hợp) | Nguyễn Văn Huệ | ![]() |
10/6 | Boxing (60 kg) | Nguyễn Văn Hải | ![]() |
10/6 | Điền kinh (400m rào nam) | Quách Công Lịch | ![]() |
10/6 | TDDC (xà đơn nam) | Đinh Phương Thành | ![]() |
10/6 | Điền kinh (400m rào nữ) | Nguyễn Thị Huyền | ![]() |
10/6 | TDDC (biểu diễn tự do) | Phan Thị Hà Thanh | ![]() |
10/6 | TDDC (cầu thăng bằng) | Đỗ Thị Vân Anh | ![]() |
10/6 | TDDC (cầu thăng bằng) | Phan Thị Hà Thanh | ![]() |
10/6 | TDDC (nhảy chống) | Hoàng Cường | ![]() |
10/6 | TDDC (nhảy chống) | Lê Thanh Tùng | ![]() |
10/6 | TDDC (xà kép nam) | Phạm Phước Hưng | ![]() |
10/6 | TDDC (xà kép nam) | Đinh Phương Thành | ![]() |
10/6 | Boxing (hạng lông 51kg) | Nguyễn Thị Yến | ![]() |
10/6 | Boxing (hạng gà 54kg) | Lê Thị Bằng | ![]() |
10/6 | Billards&Snooker (Billards Anh) | Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trung Kiên, Phạm Hoài Nam | ![]() |
9/6 | Bi sắt (đôi nam nữ) | Ngô Thị Huyền Trân, Trần Thạch Lam | ![]() |
9/6 | TDDC (cầu thăng bằng) | Phan Thị Hà Thanh | ![]() |
9/6 | TDDC (vòng treo) | Phạm Phước Hưng | ![]() |
9/6 | TDDC (vòng treo) | Đặng Nam | ![]() |
9/6 | TDDC (nhảy ngựa) | Lê Thanh Tùng | ![]() |
9/6 | TDDC (thể dục nhịp điệu) | Phạm Phước Hưng | ![]() |
9/6 | Canoeing (K2 - 200m) | Đỗ Thị Thanh Thảo, Vũ Thị Linh | ![]() |
9/6 | Canoeing (K1-200m nữ) | Đỗ Thị Thanh Thảo | ![]() |
9/6 | Canoeing (C1 - 200m) | Trương Thị Phương | ![]() |
9/6 | Billards & Snooker (Billards Anh đôi nam) | Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trung Kiên | ![]() |
9/6 | Billards & Snooker (Pool 9 bi cá nhân nam) | Đỗ Hoàng Quân | ![]() |
9/6 | Billards & Snooker (Carom một băng) | Mã Minh Cẩm | ![]() |
9/6 | Billards & Snooker (Carom một băng) | Trần Phi Hùng | ![]() |
9/6 | Điền kinh (nhảy 3 bước nam) | Nguyễn Văn Hùng | ![]() |
9/6 | Điền kinh (5.000m nam) | Nguyễn Văn Lai | ![]() |
9/6 | Bơi (200m tự do nữ) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
9/6 | Bơi (200m bướm nữ) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
9/6 | Bơi (400m hỗn hợp nam) | Trần Duy Khôi | ![]() |
8/6 | Wushu (tán thủ dưới 65kg nam) | Nguyễn Văn Tài | ![]() |
8/6 | Wushu (tán thủ dưới 60kg nam) | Hoàng Văn Cao | ![]() |
8/6 | Bóng bàn (đồng đội nam) | Trần Tuấn Quỳnh, Đinh Quang Linh, Dương Văn Nam, Lê Tiến Đạt, Nguyễn Anh Tú | ![]() |
8/6 | Judo (trên 78kg) | Trần Thúy Duy | ![]() |
8/6 | Boxing (45-48kg nữ) | Lê Thị Ngọc Anh | ![]() |
8/6 | Boxing (46-49kg nam) | Huỳnh Ngọc Tân | ![]() |
8/6 | Bơi (100 mét tự do) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
8/6 | Bơi (200m ngửa nam) | Trần Duy Khôi | ![]() |
8/6 | Bơi (50 mét ngửa) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
8/6 | TDDC (cá nhân, nữ toàn năng) | Phan Thị Hà Thanh | ![]() |
8/6 | Wushu (đao thuật nam) | Nguyễn Mạnh Quyền | ![]() |
8/6 | Wushu (đao thuật nam) | Trần Xuân Hiệp | ![]() |
8/6 | Bóng bàn (đồng đội nữ) | Nguyễn Thị Nga, Mai Hoàng Mỹ Trang, Phan Hoàng Tường Giang) | ![]() |
8/6 | Nhảy cầu (cầu mềm 3m đôi nữ) | Hoàng Lê Thanh Thủy, Ngô Phương Mai | ![]() |
8/6 | TDDC (toàn năng cá nhân nam) | Phạm Phước Hưng | ![]() |
8/6 | TDDC (toàn năng cá nhân nam) | Đinh Phương Thành | ![]() |
8/6 | Canoeing (K4-500m nữ) | Nguyễn Thị Hải Yến, Đỗ Thị Thanh Thảo, Mã Thị Tuyết, Dương Thị Bích Loan) | ![]() |
8/6 | Canoeing (K1-500m nữ) | Vũ Thị Linh | ![]() |
8/6 | Bi sắt (nam) | Ngô Ron | ![]() |
7/6 | Whusu (trường quyền nữ) | Dương Thúy Vi | ![]() |
7/6 | Judo (hạng 70-78kg) | Nguyễn Thị Như Ý | ![]() |
7/6 | Wushu (biểu diễn nam quyền và nam côn nam) | Phạm Quốc Khánh | ![]() |
7/6 | Bơi (200m hỗn hợp) | Ánh Viên | ![]() |
7/6 | Bơi ( 200m ngửa) | Ánh Viên | ![]() |
7/6 | Bơi (100m tự do nam) | Hoàng Quý Phước | ![]() |
7/6 | Judo ( 81-90 kg nam) | Trần Thương | ![]() |
7/6 | Judo (90-100kg) | Đặng Hào | ![]() |
7/6 | Judo (dưới 63kg nữ) | Nguyễn Thị Hương | ![]() |
7/6 | Billards & Snooker (Pool 9 bi đôi nam) | Đỗ Hoàng Quân, Nguyễn Anh Tuấn | ![]() |
7/6 | Bắn súng (10m súng hơi ngắn cá nhân nữ) | Nguyễn Minh Châu | ![]() |
7/6 | Wushu (thái cực kiếm nữ) | Dương Thúy Vi | ![]() |
7/6 | Bắn súng (10m súng hơi ngắn cá nhân nam) | Trần Quốc Cường | ![]() |
7/6 | Billards Anh 500 | Nguyễn Thanh Bình | ![]() |
7/6 | Bắn súng (10m súng hơi) | Hoàng Xuân Vinh | ![]() |
7/6 | Wushu (côn thuật) | Trần Xuân Hiệp | ![]() |
7/6 | Wushu (thái cực quyền) | Trần Thị Minh Huyền | ![]() |
7/6 | Bắn súng (10m súng hơi ngắn đồng đội nam) | Hoàng Xuân Vinh, Trần Quốc Cường, Nguyễn Hoàng Phương | ![]() |
7/6 | Điền kinh | Hoàng Nguyên Thanh | ![]() |
7/6 | Điền kinh | Hoàng Thị Thanh | ![]() |
7/6 | Đấu kiếm (kiếm chém đồng đội nữ) | Bùi Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lệ Dung, Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thị Thủy Chung) | ![]() |
6/6 | Bơi (400m hỗn hợp nữ) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
6/6 | Bơi (100m ngửa nam) | Trần Duy Khôi | ![]() |
6/6 | Bơi (200m tự do nam) | Hoàng Quý Phước | ![]() |
6/6 | Bơi (800m tự do nữ) | Nguyễn Thị Ánh Viên | ![]() |
6/6 | Đấu kiếm (kiếm liễu đồng đội nữ) | Đỗ Thị Ánh, Lê Thị Bích, Nguyễn Thị Hoài Thu | ![]() |
6/6 | Wushu (trường quyền nam) | Trần Xuân Hiệp | ![]() |
6/6 | Judo (52-57 kg nữ) | Nguyễn Thị Thanh Trâm | ![]() |
6/6 | Judo (73-81kg nam) | Bùi Minh Quân | ![]() |
6/6 | Đi bộ (20 km nữ) | Nguyễn Thị Thanh Phúc | ![]() |
6/6 | Đi bộ (20km nam) | Võ Xuân Vinh | ![]() |
6/6 | Đi bộ (20km nữ) | Phan Thị Bích Hà | ![]() |
6/6 | Đấu kiếm (kiếm ba cạnh, đồng đội nam) | Nguyễn Phước Đến, Nguyễn Tiến Nhật, Nguyễn Văn Thắng | ![]() |
6/6 | Đấu kiếm (kiếm chém, đồng đội nam) | Nguyễn Phước Đến, Nguyễn Tiến Nhật, Nguyễn Văn Thắng | ![]() |
6/6 | TDDC (đồng đội tự do nam) | Lê Thanh Tùng, Hoàng Cường, Đinh Phương Thanh, Phạm Phước Hưng, Đặng Nam | ![]() |
6/6 | Judo (52 kg nữ) | Nguyễn Thị Thanh Thủy | ![]() |
6/6 | Bi sắt (nữ) | Nguyễn Thị Thi | ![]() |
6/6 | Bắn súng (10m súng trường đồng đội nam) | Nguyễn Duy Hoàng, Đào Minh Ngọc, Nguyễn Văn Quân | ![]() |
4/6 | Đấu kiếm (kiếm chém nữ) | Nguyễn Thị Lệ Dung | ![]() |
4/6 | Đấu kiếm (kiếm ba cạnh nữ) | Trần Thị Len | ![]() |
4/6 | Đấu kiếm (kiếm liễu nam) | Nguyễn Minh Quang | ![]() |
4/6 | Bóng bàn (đơn nữ) | Mai Hoàng Mỹ Trang | ![]() |
4/6 | Bóng bàn (đơn nữ) | Nguyễn Thị Nga | ![]() |
3/6 | Đấu kiếm (kiếm chém nam) | Vũ Thành An | ![]() |
3/6 | Đấu kiếm (kiếm ba cạnh nam) | Nguyễn Tiến Nhật | ![]() |
3/6 | Đấu kiếm (kiếm liễu nữ) | Nguyễn Thị Hoài Thu | ![]() |
3/6 | Bóng bàn (đôi nam nữ) | Mỹ Trang - Quang Linh | ![]() |
2/6 | Bóng bàn (đôi nam) | Tuấn Quỳnh - Anh Tú | ![]() |
Ngày 09/06/2015 | ||
---|---|---|
Nội dung | Bắt đầu | Thông tin vòng |
Canoeing nữ K1-500 m - Vũ Thị Linh | 8:30 | Nhóm 2 |
Bơi 50 m ngửa nữ - Nguyễn Thị Ánh Viên | 8:30 | Nhóm 3 |
Bơi 50 m tự do nam - Hoàng Quý Phước | 8:30 | Nhóm 1 |
Bắn súng 50 m trường nằm nữ - Lê Thị Anh Đào, Dương Thị Luyện, Nguyễn Thị Hằng | 8:00 | Vòng loại |
Bơi bướm 200 m nữ - Nguyễn Thị Ánh Viên, Lê Thị Mỹ Thảo | 8:00 | Vòng loại |
Bơi bướm 100 m nam - Hoàng Quý Phước, Phan Gia Mẫn | 8:00 | Vòng loại |
Bơi tự do 200 m nữ - Nguyễn Thị Ánh Viên, Nguyễn Thị Diệu Linh | 8:15 | Vòng loại |
Điền kinh 10 môn phối hợp - Nguyễn Văn Huệ, Nguyễn Huy Thái | 9:00 | Chạy 100 m |
Chạy 100 m nữ - Nguyễn Thị Oanh, Lưu Kim Phụng | 9:10 | Vòng loại |
Thể dục dụng cụ, nhảy ngựa nữ - Phan Thị Hà Thanh, Đỗ Thị Vân Anh | 13:35 | Vòng chung kết |
Thể dục dụng cụ, nhảy ngựa nam - Đinh Phương Thành, Lên Thanhh Tùng | 13:35 | Vòng chung kết |
Thể dục dụng cũ, xà lệch nữ - Phan Thị Hà Thanh, Đỗ Thị Thu Huyền | 14:20 | Vòng chung kết |
Nhảy ba bước nam - Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Mua | 15:10 | Vòng chung kết |
Chạy 5000 m nam - Nguyễn Văn Lai, Đỗ Quốc Luật | 15:35 | Vòng chung kết |
Chạy 5000 m nữ - Trương Thị Thúy Kiều | 16:05 | Vòng chung kết |